Trang chủ » VAS02 HÀNG TỒN KHO

VAS02 HÀNG TỒN KHO

VAS02 HÀNG TỒN KHO

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 02 HÀNG TỒN KHO 

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003)

QUY ĐỊNH CHUNG

  1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
  2. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
  3. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Hàng tồn kho: Là những tài sản:

(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho bao gồm:

– Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

– Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

– Chi phí dịch vụ dở dang.

Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

vas 02 hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán vas 02 hàng tồn kho

NỘI DUNG CHUẨN MỰC VAS 02 HÀNG TỒN KHO

Xác định giá trị hàng tồn kho

  1. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho

  1. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua

  1. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến

  1. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

  1. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

  1. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Chi phí liên quan trực tiếp khác

  1. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

  1. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;

(c) Chi phí bán hàng;

(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ – VAS02 hàng tồn kho

  1. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.

Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho – VAS02 hàng tồn kho

  1. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;

(b) Phương pháp bình quân gia quyền;

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;

(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.

  1. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
  2. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
  3. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
  4. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ làhàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho -VAS02 hàng tồn kho

  1. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
  2. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
  3. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
  4. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thểthực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
  5. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
  6. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).

Ghi nhận chi phí – VAS 02 hàng tồn kho

  1. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
  2. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
  3. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.

Trình bày báo cáo tài chính – VAS02 HÀNG TỒN KHO

  1. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;

(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;

(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

  1. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:

(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc

Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc

Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân gia quyền); hoặc

(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán).

  1. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại chi phí theo chức năng.
  2. Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.

Trên đây là toàn bộ nội dung của VAS02 hàng tồn kho, dưới đây là một số câu hỏi liên quan

Xem thêm về: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ví dụ

Xem thêm tại fanpage DVKT MAI THANH

DỊCH VỤ CỦA MAI THANH

Dịch vụ thành lập công ty⭐ Cung cấp dịch vụ thành lập DN nhanh gọn, chính xác
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói⭐ Kế toán đúng chuẩn mực kế toán, đúng luật thuế ban hành
Dịch vụ thuê văn phòng ảo⭐ Văn phòng ảo trọn gói nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí
Dịch vụ quyết toán thuế⭐ Làm lại hồ sơ, xử lý số liệu để quyết toán được nhanh gọn
Dịch vụ bảo hiểm⭐ Dịch vụ bảo hiểm đảm bảo lợi ích của người lao động
Dịch vụ giải thể DN ⭐ Giải thể nhanh gọn, rút ngắn thời gian cho khách hàng

Các câu hỏi có liên quan đến VAS 02 hàng tồn kho

1 . Phân biệt nguyên tắc ghi nhận chi phí phát sinh ở khâu mua hàng tồn kho và khâu bán hàng tồn kho

+ Ghi nhận chi phí phát sinh ở khâu mua hàng tồn kho : Ghi nhận vào giá gốc

+ Ghi nhận chi phí phát sinh ở khâu bán hàng tồn kho : Ghi nhận vào giá vốn hàng bán TK632

 

4. Phân biệt giữa phương pháp ghi nhận vật tư thay thế và thiết bị, phụ tùng thay thế?

Theo TT200

+ Vật tư thay thế : TK152 – thời gian thay thế ngắn < 12 tháng – trình bày chỉ tiêu hàng tồn kho ngắn hạn MS 141

+ Thiết Phụ tùng thay thế: TK 1534 – thời gian thay thế dài > 12 tháng – Nếu ngắn hạn thÌ trình bày ở Hàng tồn kho ngắn hạn, nếu dài hạn thì trình bày ở chỉ tiêu Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn – MS 263

5. Phân biệt phương pháp trình bày trên Báo cáo tài chính công cụ dụng mua về phục vụ cho hoạt động sản xuất kình doanh thông thường và thiết bị phụ tùng hay thế dài hạn?

Ở TRÊN BẢNG Cân đối kế toán

+ Mua về phục vụ cho hoạt động sản xuất kình doanh thông thường : Trình bày ở mục Hàng tồn kho – MS 141

+ Thiết bị phụ tùng hay thế dài hạn : Trình bày ở TS DÀI HẠN ở chỉ tiêu Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn – MS 263

6. Phân biệt phương pháp ghi nhận khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp được hưởng khi mua vật tư, hàng hóa và khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế khi nhà cung cấp hủy hợp đồng không cung cấp vật tư, hàng hóa?

+ Phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp được hưởng khi mua vật tư, hàng hóa => Tiếp tục mua hàng hóa => nên được coi là khoản giảm giá trị hàng bán

+ Khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế khi nhà cung cấp hủy hợp đồng không cung cấp vật tư, hàng hóa => Hủy hợp đồng, không mua nữa => Là khoản thu nhập khác, hạch toán TK 711

7. Phân biệt phương pháp ghi nhận trên Báo cáo tài chính đối với khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp được nhà cung cấp vật tư, hàng hóa cho hưởng trong trường hợp: (1). Vật tư, hàng hóa còn tồn kho và (2) vật tư hàng hóa đã xuất dùng tính vào chi phí trong kì?

+ Vật tư, hàng hóa còn tồn kho : Thì khoản chiết khấu thương mại ghi giảm giá hàng tồn kho

+ Vật tư hàng hóa đã xuất dùng tính vào chi phí trong kỳ :  Hàng hóa, vật tyw này đã bán rồi, vật tư ghi giảm chi phí tương ứng, hàng hóa thì ghi giảm gía vốn hàng bán

8. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng hóa nhận về trong trường hợp (1), hàng hóa nhận về từ trao đổi tương tự với hàng hóa đưa đi trao đổi và (2) hàng hóa nhận về không tương tự với hàng hóa đưa đi trao đổi?

+ Hàng hóa nhận về từ trao đổi tương tự với hàng hóa đưa đi trao đổi : Gía gốc nhận về đúng bằng giá gốc mang đi trao đổi

+ Hàng hóa nhận về không tương tự với hàng hóa đưa đi trao đổi : Gía gốc nhận về đúng bằng giá trị hợp lý của hàng nhận về, hoặc bằng giá trị hợp lý của hh đem đi trao đổi sau khi đã trừ đi khoản chênh lệch

9. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận chỉ phí bảo quản hàng tồn kho trong quá trình vận chuyển hàng mua và chi phí bảo quản thông thường khi hàng tồn kho đã thực hiện thủ tục nhập kho?

+ Trong quá trình vận chuyển hàng mua: tính vào giá gốc

+ Chi phí bảo quản thông thường khi hàng tồn kho đã thực hiện thủ tục nhập kho: Chi phí bán hàng TK 641

10. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận chi phí sản xuất chung cố định trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động đạt/vượt công suất bình thường và hoạt động thấp hơn công suất bình thường

Chi phí sản xuất chung cố định trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động:

+ Đạt và vượt : chi phí sx chung cố định được tính vào giá gốc Hàng tồn kho theo chi phí thực tế phát sinh

+ Thấp hơn công suất bình thường: Chi phí sx chung cố định tính cho  mỗi 1 đơn vị sản phẩm theo cs bình thường, phần vượt tính vào chi phí Sản xuất kinh doanh trong kỳ

11. Nêu sự khác biệt giữa phương pháp ghi nhận chỉ phí sản xuất chung cố định trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn mức bình thường và trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thường

+ Cao hơn mức bình thường : chi phí sx chung cố định được tính vào giá gốc Hàng tồn kho theo chi phí thực tế phát sinh

+ Thấp hơn mức bình thường : Chi phí sx chung cố định tính cho  mỗi 1 đơn vị sản phẩm theo cs bình thường, phần vượt tính vào chi phí Sản xuất kinh doanh trong kỳ

12.Phân biệt nguyên tắc ghi nhận hao hụt trong định mức và hao hụt ngoài định mức của quá trình mua và vận chuyển hàng tồn kho về nhập kho

+ Hao hụt trong định mức: tính vào giá gốc hàng tồn kho

+ Hao hụt ngoài định mức : Tìm nguyên nhân, bồi thường, nếu không tìm ra nguyên nhân thì DN phải chịu và tính vào chi phí Sản xuất kinh doanh trong kỳ

13. Nêu sự khác biệt khi xác định giá gốc của vật liệu, hàng hóa nhập kho với giá gốc của thành phẩm nhập kho

+ Giá gốc của vật liệu, hàng hóa nhập kho => Do mua ngoài = CP mua  + CP Lq

+ Giá gốc của thành phẩm nhập kho => Do sản xuất = CP Mua + CP chế biến + CP lq

14. Phân biệt căn cứ xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tôn kho trường hợp doanh nghiệp chưa kí hợp đồng bán và trường hợp doanh nghiệp đã kí hợp đồng bán (hợp đồng không hủy ngang)

+ Chưa kí hợp đồng bán :

GTT=Gía bán ước tính –Chí phí bán ước tính

+ Hợp đồng đã ký không hủy ngang

GTT=Gía bán trên hợp đồng –Chí phí bán ước tính
15. So sánh điều kiện ghi nhận dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho với ghi nhận dự phòng giảm giá thành phẩm, hàng hóa tồn kho?

+ Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho: khi GTT< giá gốc, sp mà do nó cấu tạo nên được bán với giá < giá thành

+ Dự phòng giảm giá thành phẩm, hàng hóa tồn kho : khi GTT < giá gốc

16. Phân biệt phương pháp xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của chi phí sản xuất dở dang và xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của thành phẩm, hàng hóa?

+ GTT SP DỞ DANG = Gía bán ước tính của thành phẩm – CP ước tính hoàn thành SP DD – CP UT bán thành phẩm

+ GTT HKT = Gía bán ước tính – CP ước tính

17. Phân biệt việc ghi nhận hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của dn với hàng tồn kho nhận cầm cố, nhận đại lý, nhận của nhà sản xuất để khuyến mại

+ Hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của DN: Hàng này thuộc sở hữu của DN nên có trình  bày trên chỉ tiêu 141 của bảng Cân đối kế toán

+Hàng tồn kho nhận cầm cố, nhận đại lý, nhận của nhà sản xuất để khuyến mại: Không thuộc sở hữu của DN nên không trình bày trên bảng Cân đối kế toán, nhưng vẫn mở sổ chi tiết theo dõi và thuyết minh trên Báo cáo tài chính

18. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường và vượt mức bình thường?

+ Ở mức bình thường: Gía gốc của hàng tồn kho

+ Vượt mức bình thường: Tính vào chi phí Sản xuất kinh doanh trong kỳ – TK632

19. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận phế liệu thu hồi từ vật liệu chính với phế liệu thu hồi từ công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh khi báo hỏng

+ Phế liệu thu hồi từ vật liệu chính : Ghi giảm chi phí VLTT – TK 621

+ Phế liệu thu hồi từ công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh khi báo hỏng: Giảm trị giá CCDC báo hỏng tính vào chi phí

20. Phân biệt nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho xuất để khuyến mại quảng cáo không thu tiền, không kèm theo điều kiện mua hàng với hàng tồn kho xuất khuyến mại quảng cáo có kèm theo điều kiện mua hàng?

+ Hàng tồn kho xuất để khuyến mại quảng cáo không thu tiền, không kèm theo điều kiện mua hàng:  Chi phí bán hàng – TK 641

+ Hàng tồn kho xuất khuyến mại quảng cáo có kèm theo điều kiện mua hàng: Bản chất là xuất bán, nên phải ghi nhận vào giá vốn hàng bán ( còn về doanh thu thì có thể hiểu làm giảm giá hàng bán)

 

Chia sẽ bài viết