Kế toán bán và thuê lại tài sản thuê hoạt động
Kế toán bán và thuê lại tài sản thuê hoạt động
Các nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán và thuê lại tài sản thuê hoạt động được quy định tại Chuẩn mực kế toán 06 – VAS 06 THUÊ TÀI SẢN – Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Để hiểu về các nghiệp vụ này chúng ta phải phân biệt được đâu là thuê hoạt động, đâu là thuê tài chính
Để phân biệt được thì chúng ta cần đọc và hiểu Chuẩn mực kế toán 06 tại đây
Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Nếu bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán với giá trị còn lại của tài sản phải được phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản
Tài khoản hách toán là 242 và 3387
⇒ XEM BÀI VIẾT : TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
VÍ DỤ MINH HỌA:
LỜI GIẢI
Câu 1: Gía bán và giá thuê lại ở mức giá trị hợp lý trên thị trường
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 811: 2.000 Có TK211: 2.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 711: 2.400 Có TK 3331: 240 Lãi = 2.400 – 2.000 = 400 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ | TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 811: 3.000 Có TK211: 3.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 711: 2.400 Có TK 3331: 240 Lỗ = 3.000 – 2.400 = 600 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ |
Chú ý: Phần lãi lỗ giữa TK 811 và TK 711 sẽ bù trừ và tính vào TK 711 và TK 811 trên báo cáo KQHDSXKD ( Ví dụ: lãi ở TH1 sẽ ghi 400 vào chỉ tiêu lợi nhuận khác, lỗ ở trường hợp 2: 600 sẽ ghi vào chỉ tiêu chi phí khác trong BC KQHĐSXKD) |
Câu 2: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại ở mức giá hợp lý trên thị trường với giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
Câu 3: Gía bán thấp hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng thấp hơn giá thuê của thị trường. Giá trị hợp lý của ô tô trên thị trường là 2.640.000
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000 Khoản lỗ chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 242: 240 Nợ TK 811: 2.000-240= 1.760 Có TK211: 2.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 711: 2.400 Có TK 3331: 240 Lãi = 2.400 – 1.760 = 640 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ ( Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý) Còn khoản lỗ hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng Nợ TK 627, 641, 642 : 240/24 T = 10 Có TK 242 : 10 | TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000 Khoản lỗ chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 242: 240 Nợ TK 811: 3.000 – 240= 2.760 Có TK211: 3.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 711: 2.400 Có TK 3331: 240 Lỗ = 2.760 – 2.400 = 340 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ ( Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý) Còn khoản lỗ hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng Nợ TK 627, 641, 642 : 240/24 T = 10 Có TK 242 : 10 |
Chú ý: Phần lãi lỗ giữa TK 811 và TK 711 sẽ bù trừ và tính vào TK 711 và TK 811 trên báo cáo KQHDSXKD |
Cả 2 trường hợp này đều có thể hiểu đơn giản là người mua và người bán thông đồng với nhau để làm giảm lợi nhuận, làm cho doanh nghiệp lỗ nhiều hơn => Bởi vậy phần lãi hoặc lỗ trên mức giá trị hợp lý phải phân bổ đều cho các năm, chứ không được ghi nhận tại 1 kỳ phát sinh
Câu 4: Gía bán cao hơn giá thị trường và giá thuê lại cũng cao hơn hoặc bằng giá thị trường
Nếu giá bán đã cao hơn giá thị trường thì phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lý cũng không được ghi nhận luôn trong kỳ phát sinh, dù giá thuê lại có cao hơn hay bằng giá thị trường thì lãi lỗ cũng không được ghi nhận
=> Khoản lãi giữa giá bán và giá thị trường phải hoãn lại và phân bổ trong suốt thời gian thuê
TH1: NG: 2.500.000, HM: 500.000 Khoản lãi chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.400-2tr160 = 240
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 811: 2.000 Có TK 211: 2.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 3387: 240 Có TK 711: 2.400 -240 = 2.160 Có TK 3331: 240 Lãi = 2.160 – 2.000 = 160 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ ( Đây là khoản lãi ở mức giá trị hợp lý) Còn khoản lãi hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng Nợ TK 3387 : 240/24T = 10 Có TK 627,641,642 : 10 | TH2: NG: 3.500.000, HM: 500.000 Khoản lãi chênh lệch giữa giá bán và giá thị trường là : 2.640-2400 = 240
Nợ TK 214: 500 Nợ TK 811: 3.000 Có TK211: 3.500
Nợ TK 112/ 131: 2.640 Có TK 3387: 240 Có TK 711: 2.400 -240 = 2.160 Có TK 3331: 240 Lỗ = 3.000 – 2.160 = 840 ghi nhận ngay tại kỳ bán trên BCHĐSXKD của kỳ ( Đây là khoản lỗ ở mức giá trị hợp lý) Còn khoản lãi hoãn lại kia là 240 sẽ phân bổ dần cho các năm/ tháng Nợ TK 3387 : 240/24T = 10 Có TK 627,641,642 : 10 |
Cả 2 trường hợp này đều có thể hiểu đơn giản là người mua và người bán thông đồng với nhau để làm tăng lợi nhuận, làm cho doanh nghiệp lãi nhiều hơn ( có thể để để đi đấu thầu hoặc vay vốn )
=> Bởi vậy phần lãi hoặc lỗ trên mức giá trị hợp lý phải phân bổ đều cho các năm, chứ không được ghi nhận tại 1 kỳ phát sinh
Trên đây là toàn bộ cách hạch toán bán và cho thuê lại TSCĐ thuê tài chính theo TT200 dựa vào Chuẩn mực kế toán 06
XEM THÊM 1 VÍ DỤ NỮA TẠI ĐÂY
Tìm hiểu nhiều bài viết hơn tại fanpage DVKT MAI THANH
DỊCH VỤ CỦA MAI THANH | |
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭐ Cung cấp dịch vụ thành lập DN nhanh gọn, chính xác |
✅ Dịch vụ kế toán thuế trọn gói | ⭐ Kế toán đúng chuẩn mực kế toán, đúng luật thuế ban hành |
✅ Dịch vụ thuê văn phòng ảo | ⭐ Văn phòng ảo trọn gói nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí |
✅ Dịch vụ quyết toán thuế | ⭐ Làm lại hồ sơ, xử lý số liệu để quyết toán được nhanh gọn |
✅ Dịch vụ bảo hiểm | ⭐ Dịch vụ bảo hiểm đảm bảo lợi ích của người lao động |
✅ Dịch vụ giải thể DN | ⭐ Giải thể nhanh gọn, rút ngắn thời gian cho khách hàng |
Chia sẽ bài viết